Nghị Quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết

NGHỊ QUYẾT

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII, họp từ ngày 15/10 đến ngày 18/10/2010 tại Hội trường lớn Nhà khách tỉnh, với sự tham gia của 342 đại biểu chính thức, trong tổng số 342 đại biểu được triệu tập.

QUYẾT NGHỊ

I- Đại hội tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm 2005-2010 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp 5 năm 2010-2015 nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội:

1- Về đánh giá tình hình 5 năm 2005-2010 , Đại hội khẳng định: Đảng bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lựcthực hiện các nhiệm vụ, đạt được kết quả khá toàn diện. Kinh tế của tỉnh tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Lĩnh vực văn hoá, xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ. Hạ tầng kinh tế- xã hội, đời sống của nhân dân được cải thiện. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng; quản lý, điều hành của chính quyền, hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được nâng lên. Khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường và mở rộng. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu đề ra. Bắc Giang vẫn là tỉnh có thu nhập đầu người thấp so với bình quân chung cả nước. Kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Một số mặt trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng- an ninh, xây dựng Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể còn hạn chế.

Đại hội chỉ ra nguyên nhân của kết quả đạt được và khuyết điểm, hạn chế; đồng thời đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm sâu sắc. Một là: Xây dựng, phát huy truyền thống đoàn kết trên cơ sở các nguyên tắc của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất là nhân tố quyết định thắng lợi. Hai là: Quan tâm nông nghiệp, nông thôn, nông dân và các yếu tố phát triển bền vững; phát huy nội lực là cơ sở thu hút mạnh các nguồn lực từ bên ngoài. Ba là: Quan tâm hơn đến tổ chức thực hiện. Bốn là: phát huy dân chủ và coi trọng công tác dân vận của cả hệ thống chính trị.

2- Về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp 5 năm 2010-2015

Đại hội nhất trí: - Phương hướng nhiệm kỳ tới là Huy động và sử dụng có hiệu quả cácnguồn lực; tích cực thu hút đầu tư, phát huytiềm năng, lợi thế để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, phát triển bền vững. Đẩy mạnhphát triển công nghiệp- dịch vụ,du lịch; xuất khẩu, tăng thungân sách.Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng đô thị, tăng tỷ lệ dân số thành thị. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá; tiểu thủ công nghiệp, nghề nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạynghề, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội,giảm nghèo bền vững. Làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân; tăng cường ứng dụng khoa học,công nghệ trong mọi lĩnh vực. Chăm lo giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá tốt đẹp của các dân tộc. Bảo đảm quốc phòng, an ninh.Phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân; xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong sạch, vững mạnh.

- Mục tiêu đến năm 2015

Mục tiêu tổng quát: Đưa Bắc Giang vượt qua tình trạng chậm phát triển trước năm 2015 và trở thành tỉnh trung bình khá trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc về chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người và chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế.Phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội;bảo vệ môi trường;bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Phát huy dân chủ, tăng cường kỷ cương pháp luật; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định xã hội.

Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015: (1)Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 11-12%/năm.(2) Thu nhập bình quân đầu người 1.315-1.380 USD/năm. (3) Thu ngân sách 2.300 tỷ đồng. (4) Kim ngạch xuất khẩu 800 triệu USD. (5) Vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 80 nghìn tỷ đồng. (6) Tổng sản lượng lương thực có hạt 620 nghìn tấn. (7) 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. (8) Hộ nghèo giảm từ 2-3%/năm. (9) Giải quyết việc làm mới 27 nghìn lao động/năm; 50% lao động qua đào tạo. (10) 75% trường đạt chuẩn quốc gia. (11) Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 15%. (12) 80% hộ được công nhận gia đình văn hóa; 60-65% làng, bản, khu phố được công nhận làng văn hóa. (13) Tỷ lệ dân số thành thị 14-16%. (14) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%; 99% dân thành thị sử dụng nước sạch; 88% dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh. (15) Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới 20%. (16) Trên 70% tổ chức cơ sở đảng đạt TSVM; trên 82% đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Một là: Tập trung cải thiện môi trường đầu tư. Nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp hiện có. Chú trọng công tác qui hoạch, khai thác lợi thế Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, cấp, thoát nước. Phát triển đô thị thành phố Bắc Giang và các trung tâm huyện, thị trấn. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ hướng tới chất lượng cao. Chuẩn bị tốt các điều kiện để phát triển du lịch. Tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng phát triển. Tăng thu và quản lý tốt chi ngân sách; nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách.

Hai là: Đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; tăng cường đào tạo nghề, giáo dục ý thức, tác phong công nghiệp cho người lao động và dạy nghề cho nông dân.

Ba là: Chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, thông tin- truyền thông, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, xây dựng nếp sống văn minh; thực hiện tốt các chính sách xã hội; giảm nghèo bền vững.

Bốn là: Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tích cực đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội.

Năm là: Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, giữ vững vai trò lãnh đạo của các tổ chức đảng.Tập trung vào đổi mới, tăng hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng. Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng; phát triển tổ chức đảng và đảng viên trong các doanh nghiệp và khu vực nông thôn, miền núi. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tính tiền phong gương mẫu của đảng viên, tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Nâng cao năng lực lãnh đạo tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp uỷ các cấp.

Sáu là: Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Bảy là: Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân,phát huy sức mạnh đạiđoàn kết toàn dân. Chú trọng làm tốt công tác dân vận của cả hệ thống chính trị.

Tám là: Xây dựng và triển khai thực hiện 5 chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm: (1) Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp- dịch vụ. (2) Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá gắn với xây dựng nông thôn mới. (3) Phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị. (4) Nâng cao chất lượng dạy nghề. (5) Phát triển du lịch.

II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI.

III- Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

IV- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII gồm 55 đồng chí, bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng gồm 18 đại biểu chính thức và 02 đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII hoàn chỉnh hồ sơ kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban đảng ở Trung ương để quyết định chuẩn y theo quy định.

V- Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII căn cứ vào Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, xây dựng chương trình hành động, các kế hoạch thực hiện để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội vào cuộc sống./.

BGP

Trung bình (0 Bình chọn)