Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 5 năm giai đoạn 2016 – 2020

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015, với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp nên kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được nhiều kết quả quan trọng. Phát huy kết quả đạt được, tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 – 2020.

1 . Mục tiêu tổng quát

Duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao hơn tốc độ phát triển chung của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm năng, thế mạnh để phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, quân sự địa phương. Đến năm 2020, đưa Bắc Giang nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu về chỉ tiêu GDP/người của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và bằng 90-95% mức trung bình cả nước.

2- Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020

(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) bình quân hằng năm đạt từ 10-10,5%, trong đó, công nghiệp- xây dựng 14-14,5%; dịch vụ 8,5-9%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 3-3,5%; công nghiệp - xây dựng 42-42,5%; dịch vụ: 38-38,5%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 19-20%.

(2) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 2.700 - 2.800 USD.

(3) Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 20-25%/năm.

(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 230 nghìn tỷ đồng.

(5) Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 6,5 tỷ USD.

(6) Đến năm 2020: Số giường bệnh/1 vạn dân đạt 25 giường; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80%.

(7) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm từ 1-1,5%.

(8) Giải quyết việc làm mới bình quân mỗi năm 29 nghìn lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 70%.

(9) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 91,8%.

(10) Tỷ lệ hộ được công nhận danh hiệu "gia đình văn hóa" 85%; tỷ lệ làng, bản, khu phố được công nhận danh hiệu văn hóa 65%.

(11) Khách du lịch đến tỉnh năm 2020 đạt trên 01 triệu lượt khách.

(12) Tỷ lệ độ che phủ rừng năm 2020 đạt 38%.

(13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn năm 2020 đạt 70%, tỷ lệ thu gom được xử lý đạt 98%; tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 100%.

(14) Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch 84,5%; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh (đạt QCVN 02: 2009/BYT) đạt 79%.

(15) Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới 35-40%.

* Xem chi tiết Kế hoạch số 167/KH-UBND tại đây./.

Trung bình (0 Bình chọn)