> Sở Tài chính trả lời ý kiến cử tri về mức phụ cấp đối với một số chức danh tại cấp xã, thôn, bản.

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Phúc đáp kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 15 – HĐND tỉnh khóa XVI về mức hỗ trợ cho Chủ tịch Hội Người cao tuổi ở các xã, thị trấn; bí thư chi bộ, trưởng thôn, trưởng các đoàn thể, cộng tác viên dân số ở thôn, bản, ngày 20/8/2009, Sở Tài chính có văn b

1. Cử tri kiến nghị tỉnh quan tâm hơn nữa mức hỗ trợ cho bí thư chi bộ, trưởng thôn, trưởng các đoàn thể, cộng tác viên dân số ở thôn, bản.

> Trả lời:

- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ quy định cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố gồm: Bí thư chi bộ, trưởng thôn và công an viên được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng. Theo Thông tư số 87/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính quy định mức phụ cấp Trung ương hỗ trợ cán bộ không chuyên trách (Bí thư, trưởng thôn, công an viên) bằng 1/3 so với mức lương tối thiểu là 217.000 đồng/người/tháng (tính theo lương tối thiểu 650.000đồng/tháng).

- Theo Quyết định số 04/2005/QĐ-UB ngày 21/01/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, tổ dân phố mức phụ cấp cho các đối tượng (tính theo mức lương tối thiểu 650.000đồng) được xác định cụ thể như sau:

+ Bí thư chi bộ ở thôn, tổ dân phố loại I hoặc Bí thư Chi bộ liên thôn, bản, tổ dân phố được hưởng 1/3 mức lương của Bí thư Đảng ủy cấp xã (Bậc 1): 509.170 đồng; so với mức Trung ương hỗ trợ thì ngân sách tỉnh phải đảm nhận là: 292.170 đồng.

+ Bí thư chi bộ ở thôn, tổ dân phó có hai chi bộ và Bí thư chi bộ ở những thôn, bản, tổ dân phố loại II được hưởng 80% mức phụ cấp của Bí thư chi bộ thôn, bản, tổ dân phố loại I: 407.330 đồng; so với mức Trung ương hỗ trợ thì ngân sách tỉnh phải đảm nhận là: 190.330 đồng.

+ Bí thư chi bộ ở thôn, tổ dân phố loại III được hưởng 60% mức phụ cấp của Bí thư Chi bộ thôn, tổ dân phố loại I: 305.500 đồng; so với mức Trung ương hỗ trợ thì ngân sách tỉnh phải đảm nhận là: 88.500 đồng.

+ Trưởng thôn, tổ dân phố loại I hưởng 1/3 lương Chủ tịch loại I: 465.830 đồng; so với mức Trung ương hỗ trợ thì ngân sách tỉnh phải đảm nhận là: 248.830 đồng.

+ Trưởng thôn, tổ dân phố loại II hưởng 80% lương Chủ tịch loại I: 372.670 đồng; so với mức Trung ương hỗ trợ thì ngân sách tỉnh phải đảm nhận là: 155.670 đồng.

+ Trưởng phòng, tổ dân phố loại III hưởng 60% lương Chủ tịch loại I: 279.500 đồng; so với mức Trung ương hỗ trợ thì ngân sách tỉnh phải đảm nhận là: 62.500 đồng.

+ Phó thôn, bản, tổ dân phố hưởng 50% mức trưởng thôn loại I: 232.920 đồng, ngân sách tỉnh phải đảm nhận là: 232.920 đồng.

- Toàn tỉnh hiện nay số cán bộ không chuyên trách xã, thôn quá lớn, bao gồm:

+ Cán bộ không chuyên trách ở xã: 4.369 người.

+ Cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: 26.248 người (chưa kể cán bộ thú y xã, thôn và cộng tác viên dân số).

+ Nếu tính theo lương tối thiểu 650.000 đồng thì phụ cấp cán bộ không chuyên trách xã, thôn, tổ dân phố toàn tỉnh chi là: 80.538 triệu đồng. Trong đó: Ngân sách TW hỗ trợ 38.176 triệu đồng; ngân sách địa phương phải tự cân đối trên 50% là 42.362 triệu đồng.

Từ thực tế hiện nay, việc quan tâm nâng mức phụ cấp Bí thư Chi bộ, trưởng thôn, trưởng các đoàn thể ở thôn bản là điều nên có. Song đối với tỉnh Bắc Giang, nguồn thu ngân sách còn rất khó khăn, nhu cầu chi rất lớn; như phần xác định kinh phí chi phụ cấp cán bộ không chuyên trách xã, thôn tổ dân phố trên, ngân sách tỉnh phải đảm nhiệm trên 50% nhu cầu. Chính vì vậy việc tăng mức chi đối với Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, trưởng các đoàn thể, cộng tác viên dân số ở thôn, bản trong thời điểm hiện nay chưa thể thực hiện được; mặt khác cần xem xét nếu tăng mức phụ cấp thì cũng cần xem xét giảm số lượng cán bộ cho hợp lý.

2. Cử tri kiến nghị bố trí ngân sách chi phụ cấp Chủ tịch Hội người cao tuổi ở các xã, thị trấn đối với những người không giữ chức danh Phó Chủ tịch UBMTTQ các xã, thị trấn.

> Trả lời:

Mức chi phụ cấp cho Chủ tịch Hội người cao tuổi ở xã, thị trấn đã được bố trí theo quy định tại Điều 5, Quyết định số 04/2005/QĐ-UB ngày 21/01/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, tổ dân phố. Cụ thể phụ cấp Chủ tịch Hội người cao tuổi ở xã được hưởng 40% bậc một của Chủ tịch UBND xã, mức hưởng là: 559.000 đồng (tính theo lương tối thiểu 650.000đồng).

3. Cử tri đề nghị có phụ cấp Chi hội trưởng người cao tuổi ở các thôn, bản.

> Trả lời:

Theo các văn bản quy định của Trung ương thì trưởng các đoàn thể ở thôn, bản, tổ dân phố không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp theo chế độ. Tuy nhiên căn cứ Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 27/3/2007, quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với năm tổ chức đoàn thể (Trưởng ban công tác mặt trận thôn; Bí thư chi đoàn thanh niên; Chi hội trưởng hội phụ nữ; Chi hội trưởng hội CCB; Chi hội trưởng hội nông dân) ở thôn, tổ dân phố hưởng các mức theo loại thôn, tổ dân phố (thôn loại I: 40.000đồng, loại II: 35.000đồng, loại III: 30.000 đồng).

- Đối với Hội người cao tuổi ở thôn, bản, Sở Tài chính đã có công văn số 668/STC-NS ngày 10/6/2009 về việc trả lời ý kiến kiến nghị của cử tri gửi Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng UBND tỉnh có nội dung: “sau khi nghiên cứu tình hình thực tế, tham khảo ý kiến của các tổ chức đoàn thể ở xã, thôn tham gia, nên bố trí Chi hội trưởng Hội người cao tuổi ở thôn, tổ dân phố được hưởng mức phụ cấp tương đương năm tổ chức đoàn thể ở thôn hiện đang hưởng theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 27/3/2007 của UBND tỉnh. Về trách nhiệm và thủ tục xem xét báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền; đề nghị UBND tỉnh giao cho Sở Nội vụ chủ trì phố hợp UBMTTQ tỉnh, các ngành thống nhất để trình”.

Trung bình (0 Bình chọn)