17 chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Phát huy kết quả đạt được năm 2018, tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), năm 2019, tỉnh Bắc Giang đã đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển KT-XH và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện.

I. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình phát triển, nâng cao chất lượng tăng trưởng. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển doanh nghiệp. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là về giao thông, công nghiệp, đô thị, du lịch. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai. Chú trọng phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; xây dựng bộ máy chính quyền vững mạnh hành động, phục vụ. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

II. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu

(1) - Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) 16%. Trong đó, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1%; công nghiệp - xây dựng tăng 24,2% (trong đó, công nghiệp tăng 26,5%); dịch vụ tăng 8,3%, thuế sản phẩm tăng 9,5%.

Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 16%; công nghiệp - xây dựng chiếm 53,2%; dịch vụ chiếm 30,8%.

(2) - GRDP bình quân đầu người đạt 2.700 USD.

(3) - Thu ngân sách trên địa bàn đạt 8.156 tỷ đồng.

(4) - Huy động khoảng 50 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.

(5) - Giá trị kim ngạch xuất khẩu 8,4 tỷ USD; nhập khẩu 8 tỷ USD.

(6) - Giá trị sản xuất trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 100 - 105 triệu đồng.

(7) - Tỷ lệ dân số đô thị khoảng 20,5%.

(8) - Khách du lịch đạt trên 2 triệu lượt người.

(9) - Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới khoảng 54,4% (lũy kế 111 xã, tăng 22 xã so với năm 2018).

(10) - Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 89,3%.

(11) - Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 97,8%. Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế cấp xã và phòng khám đa khoa khu vực) đạt 27,5 giường. Tỷ lệ người dân có thẻ BHYT đạt 98,8% dân số.

(12) - Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa là 85%. Tỷ lệ làng, bản, khu phố đạt danh hiệu làng, bản, khu phố văn hóa là 70%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới 43,1% (88 xã).

(13) - Tỷ lệ hộ nghèo còn 5,31%, giảm 2% so với năm 2018. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%, còn 31,48%.

(14) - Số lao động có việc làm mới 29.700 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66,5%.

(15) - Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch đạt 84,1%. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt 94,3%.

(16) - Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 72,1%, tỷ lệ thu gom được xử lý đạt 92,3%.

(17) - Tỷ lệ độ che phủ rừng (không tính diện tích cây ăn quả) đạt 37,8%.

II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu k i nh tế gắn với đ i mới mô hình phát tr iể n, nâng cao chất lượng tăng trưởng

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với triển khai Đề án đổi mới mô hình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang đến năm 2030. Tiến hành xây dựng Quy hoạch tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2030.

2. Cải thiện môi trường đầ u tư kinh doanh; tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ kh ó khăn, thúc đ ẩy phát triển sản x u ất ki nh doanh

Tiếp tục thực hiện quyết liệt cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ngay từ khâu thu hút đầu tư. Tăng cường công tác hậu kiểm sau cấp phép đầu tư; xây dựng phương án xử lý nghiêm các dự án vi phạm theo Báo cáo kết quả rà soát các dự án đầu tư được thuê đất trên địa bàn tỉnh.

Tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển các ngành kinh tế của tỉnh như: Nhà máy Nhiệt điện An Khánh - Bắc Giang; hạ tầng KCN Hòa Phú; Trung tâm Logistics quốc tế thành phố Bắc Giang, khu du lịch sinh thái - tâm linh Tây Yên Tử... Chủ động hỗ trợ, thu hút các tập đoàn lớn như: Samsung, FLC, Vinfast... nghiên cứu, khảo sát và đầu tư vào tỉnh.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các ngành sản xuất dịch vụ. Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao như vận tải, tài chính, ngân hàng, logistics, du lịch, dịch vụ xã hội... Hỗ trợ chủ đầu tư hoàn thành, đưa dự án khu du lịch tâm linh - sinh thái Tây Yên Tử vào hoạt động.

Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi phát triển các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, kết nối thị trường, xây dựng thương hiệu, truy suất nguồn gốc cho các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng, tiềm năng của tỉnh để tổ chức quảng bá mở rộng thị trường tiêu thụ tại thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông thôn mới; chuẩn bị tốt các điều kiện, hoàn thành các tiêu chí để huyện Lạng Giang về đích vào năm 2020. Tăng cường hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các HTX, Liên hiệp HTX, đặc biệt về đất đai, thuế, tiếp cận nguồn vốn, thị trường.

3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng, tạo động lực phát triến

Đẩy nhanh tiến độ Dự án đường vành đai IV (Hà Nội), các dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông theo hình thức BT đã có chủ trương đầu tư; hoàn thành thủ tục khởi công Dự án cải tạo quốc lộ 31 (đoạn thị trấn Đồi Ngô - thị trấn Chũ). Dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 289 (đoạn Chũ - hồ Khuôn Thần).

Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thiện hạ tầng KCN Quang Châu, KCN Song Khê - Nội Hoàng, KCN Vân Trung; khẩn trương đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Hòa Phú; tạo điều kiện để triển khai đầu tư xây dựng KCN tại xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên; hỗ trợ tập đoàn FLC nghiên cứu, khảo sát, đầu tư xây dựng KCN tại xã Châu Minh, huyện Hiệp Hòa. Đôn đốc đầu tư hoàn thiện hạ tầng các CCN, nhất là đầu tư hệ thống xử lý nước thải.

4. Đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản l ý và sử d ng ngân sách

Thực hiện quyết liệt các biện pháp thu, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời các nguồn thu; tránh thất thu, nợ đọng thuế; ngăn chặn tình trạng chuyển giá, trốn thuế. Thực hiện điều hành chi chặt chẽ, tiết kiệm.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu, bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch; áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng.

Tiến hành rà soát, đánh giá việc cứng hóa giao thông nông thôn, đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện ngay từ đầu năm, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch trong năm 2019.

Tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát, khẩn trương khắc phục những vấn đề nổi cộm về môi trường như: Việc xả thải tại các khu, cụm công nghiệp, tình trạng ô nhiễm môi trường tại các địa bàn giáp ranh, rác thải nông thôn, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan... Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ dự án nhà máy xử lý rác thải thành phố Bắc Giang; tiến hành bồi thường, GPMB các địa điểm được quy hoạch để thu hút đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung tại huyện Lục Nam và Hiệp Hòa.

5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực v ă n hóa - xã hội; nâng cao chất lư ng nguồn nhân lực, gỉả i quyết v i ệc làm, đảm bảo an sinh xã hội

Đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và mũi nhọn, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng dạy, học tiếng Anh, Tin học.

Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế, phát triển y tế tư nhân.

Thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa. Quan tâm tạo điều kiện các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực du lịch.

Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ. Thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác giảm nghèo.

6. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền; đấu tranh phòng, ch ng tham nhũng

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Xây dụng hình ảnh chính quyền năng động, thân thiện, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu.

Tăng cường phối hợp với các cơ quan trong việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng.

7. Đm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các vấn đề bc xúc

Tiếp tục xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh. Chỉ đạo chuẩn bị tốt công tác diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2019.

Thực hiện tốt Chỉ thị số 02/CT-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh về tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc; thực hiện nghiêm các quyết định, kết luận giải quyết KNTC đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu thi hành xong trên 85% các quyết định, kết luận. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự ATGT, phấn đấu giảm tai nạn trên cả 3 tiêu chí so với năm 2018./.

Hải Huyền

Trung bình (0 Bình chọn)