Bắc Giang triển khai Kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030

|
Lượt xem:
Chế độ ban đêm OFF
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
UBND tỉnh Bắc Giang vừa ban hành Kế hoạch số 290/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

Kế hoạch nhằm cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đến năm 2030, chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ tối đa nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân.

Theo đó, mục tiêu cơ bản đến năm 2025, phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động, phấn đấu 80% dịch vụ công trực tuyến (DVC TT) mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước).

Bảo đảm 100% hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) tiếp nhận thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống phần mềm một cửa của tỉnh; trên 50% hồ sơ TTHC tiếp nhận và thụ lý qua DVC TT mức độ 3 và 4 (không bao gồm DVC TT của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn).

100% báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử; 100% các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển KT-XH được thực hiện trực tuyến qua hệ thống quản lý KT-XH của tỉnh.

Kết nối, liên thông các cơ sở dữ liệu (CSDL) Quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ số bao gồm các CSDL Quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm, Tư pháp,... để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển KT-XH;...

Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh, mua sắm trong cộng đồng. 

Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; góp phần nâng năng suất lao động hàng năm tăng từ 11-12%; kinh tế số chiếm 20% GDP của tỉnh; phấn đấu tỉnh Bắc Giang nằm trong nhóm 25 tỉnh, thành phố đứng đầu của cả nước về mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT); nhóm 25 tỉnh, thành phố dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (PCI).

Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã; Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 30%; phấn đấu tỉnh Bắc Giang thuộc nhóm tỉnh khá trong cả nước về chỉ số an toàn thông tin mạng.

Mục tiêu cơ bản đến năm 2030, phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động, 100% DVC TT mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước);

Hình thành các nền tảng dữ liệu mở phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan Nhà nước (CQNN) và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối chia sẻ rộng khắp giữa các CQNN - 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; phấn đấu đưa tỉnh Bắc Giang nằm trong nhóm 25 tỉnh, thành phố đứng đầu của cả nước về kết quả xây dựng Chính quyền số.

Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số, phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang; phổ cập dịch vụ mạng di động 5G; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; phấn đấu đưa tỉnh Bắc Giang thuộc nhóm tỉnh khá trong cả nước về an toàn thông tin mạng

Cùng với đó, Kế hoạch đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp phát triển nền tảng cho chuyển đổi số là chuyển đổi nhận thức; xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách; phát triển hạ tầng số; xây dựng nền tảng số; bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền số như xây dựng, phát triển CSDL dùng chung; xây dựng, phát triển các ứng dụng dùng chung. Một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế số; phát triển xã hội số.

Đặc biệt, một số lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số như các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải và logistics; Tài nguyên và Môi trường; Giáo dục nghề nghiệp;...

* Xem chi tiết Văn bản tại đây./.

Dương Thủy

Trung bình (0 Bình chọn)