Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, phát huy sức mạnh đại đoàn kết, đổi mới sáng tạo, tập trung mọi nguồn lực đưa Bắc Giang phát triển nhanh, bền vững.

(Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII)

Đồng chí Bùi Văn Hải, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh gặp gỡ đại biểu dự Đại hội điểm Đảng bộ xã Đồng Tâm (Yên Thế).

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVII

5 năm qua, trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, tình hình khu vực diễn biến phức tạp; kinh tế trong nước gặp khó khăn; được sự quan tâm của Trung ương, sự phối hợp của các tỉnh bạn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã phát huy truyền thống đoàn kết, khai thác mọi nguồn lực, phát huy tiềm năng, quyết tâm phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XVII đã đề ra, đạt kết quả toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; đưa Bắc Giang vượt qua tình trạng chậm phát triển trước năm 2015, trở thành tỉnh khá trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc về chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người và chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế; đồng thời, đã tạo lập tương đối đồng bộ các yếu tố nền tảng làm tiền đề để tỉnh phát triển nhanh, bền vững hơn trong những năm tới.

A - KẾT QUẢ, THÀNH TỰU CHỦ YẾU

I- Lĩnh vực kinh tế

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) đạt bình quân 9,4%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 39,5%, tăng 8%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 24%, giảm 4,3% so với đầu nhiệm kỳ; dịch vụ chiếm 36,5%. Các ngành, lĩnh vực kinh tế từng bước được cơ cấu lại theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tăng sức cạnh tranh. GRDP/người năm 2015 ước đạt 1.530 USD, cao hơn mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XVII đề ra.

1- Công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân đạt 19,8%/năm; giá trị sản xuất năm 2015 (tính theo giá so sánh năm 2010) ước đạt gần 45.000 tỷ đồng, gấp 3,6 lần so với năm 2010, tăng bình quân 29,2%/năm. Sản xuất công nghiệp khu vực quốc doanh duy trì mức tăng trưởng ổn định. Sản xuất công nghiệp khu vực ngoài quốc doanh đang phục hồi tích cực. Sản xuất công nghiệp khu vực các doanh nghiệp vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng trưởng cao, đóng góp quan trọng vào giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Cơ cấu sản phẩm công nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo. Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp dần được hoàn thiện. Đã có 4/6 khu công nghiệp theo quy hoạch đi vào hoạt động với trên 80% diện tích đất đã thu hồi, giải phóng mặt bằng của các khu công nghiệp đã được lấp đầy; các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp đóng góp trên 60% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, đóng góp gần 1/4 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và khoảng 22% số thu nội địa không tính tiền sử dụng đất, tạo việc làm cho hơn 50 nghìn lao động. Đã có 31/34 cụm công nghiệp hình thành và đi vào hoạt động với 66,5% diện tích đất đã được lấp đầy, giải quyết việc làm cho gần 31 nghìn lao động. Trên địa bàn tỉnh, đã có một số doanh nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm; đồng thời, đang xuất hiện ngày càng nhiều các công nghiệp hỗ trợ, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.

Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn tiếp tục tăng trưởng mạnh. Nhiều ngành nghề truyền thống đã từng bước thích nghi với sự phát triển của kinh tế thị trường, phát huy tiềm năng, lợi thế và có bước tăng trưởng khá. Đã và đang dần hình thành một số ngành nghề mới ở khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người dân nông thôn. Toàn tỉnh hiện có gần 17 nghìn hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và trên 430 làng có nghề.

2- Nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng toàn diện, theo hướng tăng năng suất, nâng cao chất lượng, hiệu quả. Đã phát huy điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng đất đai, khí hậu, gắn với đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ thâm canh trong sản xuất, từng bước gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị nông sản hàng hóa của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất tăng bình quân 5,2%/năm, trong đó tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân đạt 3,6%/năm. Sản lượng lương thực có hạt vượt mục tiêu đề ra. Giá trị sản xuất trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp năm 2015 ước đạt 75 triệu đồng, tăng 1,6 lần so với năm 2010. Cơ cấu ngành nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi. Đã xuất hiện một số mô hình hợp tác sản xuất, liên kết chế biến, tiêu thụ nông sản, góp phần nâng cao giá trị sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.

Tiếp tục duy trì và phát triển mới một số vùng trồng rau, quả hàng hóa tập trung, như: vải thiều Lục Ngạn, lúa thơm Yên Dũng, lạc giống Tân Yên, rau an toàn, rau chế biến xuất khẩu ở Tân Yên, Lạng Giang; sản xuất nấm ở Lạng Giang; cam Đường Canh, bưởi Diễn ở Lục Ngạn; rau cần ở Hiệp Hoà; chè ở  Yên Thế; hoa ly, cây cảnh ở thành phố Bắc Giang.... Công tác dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp được người dân trong tỉnh hưởng ứng và tích cực thực hiện, tạo điều kiện đổi mới phương thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp.

Chăn nuôi phát triển theo hướng bán công nghiệp gắn với áp dụng quy trình an toàn sinh học, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Quy mô tổng đàn lợn, đàn gà tiếp tục nằm trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước. Thủy sản tiếp tục phát triển mạnh; năm 2015, diện tích nuôi trồng ước đạt trên 12 nghìn ha, sản lượng đạt khoảng 30 nghìn tấn, tăng 8 nghìn tấn so với năm 2010. Đẩy mạnh việc giao rừng, cho thuê rừng trong sản xuất lâm nghiệp, tạo điều kiện áp dụng các kỹ thuật thâm canh tiên tiến gắn với sử dụng giống có chất lượng trong trồng rừng kinh tế, từng bước hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu gỗ. Nhiệm kỳ qua, toàn tỉnh đã trồng mới gần 30 nghìn ha rừng tập trung, nâng tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn (không tính diện tích cây ăn quả trên đất lâm nghiệp) đạt 37,1%. 

Hạ tầng nông thôn tiếp tục được hoàn thiện. Tư duy phát triển kinh tế của người dân khu vực nông thôn có nhiều thay đổi theo hướng tiến bộ; cơ cấu ngành nghề khu vực nông thôn chuyển dịch tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của người dân khu vực nông thôn được nâng lên; bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Xây dựng nông thôn mới đạt một số kết quả tích cực bước đầu. Đến hết năm 2015, có khoảng 16,3% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân các xã trên địa bàn tỉnh đạt 12,5/19 tiêu chí xã nông thôn mới. 

3- Dịch vụ tiếp tục phát triển đa dạng, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân. Hạ tầng thương mại từng bước được hoàn thiện, một số cơ sở bán hàng theo phương thức hiện đại bắt đầu đi vào hoạt động. Công tác xúc tiến thương mại được chú trọng, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường; từng bước gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng được quan tâm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 19,6%/năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, bình quân đạt 51%/năm, ước năm 2015 đạt trên 2.600 triệu USD.

Dịch vụ bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển, chất lượng hoạt động ngày càng nâng lên. Dịch vụ vận tải tăng nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu lưu thông hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm và đi lại của người dân. Hệ thống dịch vụ tài chính, tiền tệ phát triển mạnh, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của người dân. Dư nợ tín dụng tăng bình quân 13,3%/năm; tổng dư nợ năm 2015 ước đạt trên 22 nghìn tỷ đồng. Các dịch vụ giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật, bảo hiểm... tiếp tục phát triển phong phú, đa dạng.

Hoạt động du lịch có chuyển biến tích cực. Hạ tầng du lịch được quan tâm đầu tư gắn với phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Đã triển khai đầu tư xây dựng một số điểm du lịch có tiềm năng, sản phẩm du lịch sinh thái, lịch sử, văn hóa gắn với lợi thế của địa phương. Tốc độ tăng khách du lịch bình quân đạt 23,5%/năm, năm 2015 ước đạt 400 nghìn lượt người; doanh thu du lịch tăng bình quân 37%/năm.

4- Tích cực triển khai nhiều giải pháp quản lý nguồn thu nhằm tăng thu ngân sách gắn với chống thất thu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm nợ đọng ngân sách. Thu ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Cơ cấu nguồn thu nội địa ngày càng tiến bộ. Chi ngân sách bám sát dự toán, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng chế độ, chính sách, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tiến hành điều chỉnh cơ chế phân bổ vốn đầu tư công theo hướng có trọng tâm, tập trung vào các công trình, thiết yếu, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

5- Đầu tư trên địa bàn tiếp tục tăng khá. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cả nhiệm kỳ ước đạt trên 107 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 25,3%/năm. Nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách Nhà nước gắn với cơ cấu lại đầu tư công. Đã huy động hơn 17,7 nghìn tỷ đồng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ để tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị. Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối với các tỉnh bạn và các vùng kinh tế động lực. Đã phối hợp triển khai cải tạo, nâng cấp các quốc lộ 1, 31, 37; quan tâm đầu tư nâng cấp một số tuyến đường tỉnh 293, 398, tập trung đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ước đến hết năm 2015,  tỷ lệ cứng hóa đường huyện đạt 81%, đường xã đạt 50%, đường thôn bản đạt 66,6%. Quan tâm xây dựng, cải tạo các hồ, đập, công trình thủy lợi quan trọng và kiên cố hóa kênh mương nội đồng phục vụ phát triển nông nghiệp, tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương tăng 17%, diện tích tưới tiêu chủ động tăng 23,5% so với đầu nhiệm kỳ. Từng bước đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng làng nghề theo quy hoạch. Tập trung đầu tư hạ tầng điện, đến nay, 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã được sử dụng điện lưới quốc gia. 

Hạ tầng các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục được tăng cường, nhất là giáo dục, y tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tập trung đầu tư nâng cấp hạ tầng đô thị, hiện nay toàn tỉnh đã có 17 đô thị, trong đó thành phố Bắc Giang được công nhận là đô thị loại II, thị trấn Thắng và thị trấn Chũ được công nhận là đô thị loại IV, tỷ lệ dân số đô thị đạt 14,5%, tăng 5,14% so với năm 2010. Đã hoàn thành đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng một số công sở, công trình công cộng hiện đại, tạo sự thay đổi tích cực của diện mạo đô thị.

Thu hút đầu tư ngoài Nhà nước đạt kết quả khá. Đã thu hút được một số  phát triển hạ tầng dịch vụ, thương mại, du lịch quan trọng. Ước cả nhiệm kỳ, vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước đạt gần 24 nghìn tỷ đồng; vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân đạt gần 48 nghìn tỷ đồng; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng 19 nghìn tỷ đồng. Chú trọng cơ cấu thu hút đầu tư theo hướng khuyến khích các chế tạo, chế biến, công nghiệp hỗ trợ có công nghệ hiện đại, vào các khu, cụm công nghiệp; ưu tiên thu hút các sử dụng nhiều lao động đầu tư về khu vực nông thôn để giải quyết việc làm tại chỗ và tạo thu nhập cho người dân nông thôn.

6- Các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp được quan tâm tạo điều kiện phát triển. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc tỉnh được đổi mới, sắp xếp theo đúng lộ trình, kế hoạch, hiệu quả hoạt động có bước cải thiện. Các hình thức kinh tế tập thể phát triển đa dạng, từng bước đổi mới về mô hình và phương thức hoạt động, một số mô hình hợp tác xã trong các lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, cơ khí, vệ sinh môi trường, quản lý chợ hoạt động khá hiệu quả. Kinh tế dân doanh phát triển nhanh về số lượng và đa dạng về cơ cấu ngành nghề. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục phát triển mạnh, trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Các doanh nghiệp đã chủ động đổi mới công tác quản lý, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, tích cực tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh; đóng góp tích cực vào việc giải quyết việc làm cho lao động, nâng giá trị kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

7- Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường. Quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là diện tích đất trồng lúa. Chú trọng khai thác hợp lý quỹ đất phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hiệu quả sử dụng đất từng bước được nâng lên. Đã chú trọng làm tốt công tác đo, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần khắc phục cơ bản tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất trái phép. Đã hoàn thành dứt điểm việc di dân ra ngoài Trường bắn Quốc gia khu vực 1. Tài nguyên nước và các loại tài nguyên, khoáng sản khác được tăng cường quản lý theo quy hoạch gắn với đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản trái phép, đáp ứng yêu cầu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên.

Chú trọng công tác bảo vệ môi trường. Kiểm soát, xử lý nghiêm, kịp thời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh. Công tác quan trắc môi trường được đẩy mạnh. Đã thu hút một số đầu tư hệ thống xử lý chất thải, nước thải. Việc quản lý nguồn nước gắn với đầu tư hoàn thiện hệ thống cung ứng nước sạch hợp vệ sinh được chú trọng. Tăng cường chỉ đạo việc thu gom chất thải rắn gắn với xử lý, nhất là ở các đô thị, các nhà máy công nghiệp, các bệnh viện. Tỷ lệ rác thải được thu gom ở khu vực đô thị đạt 94,7%. Ý thức bảo vệ môi trường gắn với chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu của các cấp, các ngành và người dân từng bước được nâng lên. Đã có một số mô hình tự quản thu gom rác thải, bảo vệ môi trường trong khu dân cư hoạt động khá hiệu quả. 

II- Lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội

1- Giáo dục, đào tạo, dạy nghề tiếp tục phát triển. Toàn tỉnh hiện có 838 cơ sở giáo dục và đào tạo. Mạng lưới các trường được bố trí hợp lý; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được đầu tư nâng cấp theo hướng kiên cố, hiện đại và từng bước chuẩn hoá, đáp ứng tốt nhu cầu học tập của người dân. Tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp học tiếp tục tăng lên. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 80%. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển về số lượng và tiếp tục nâng cao về chất lượng; tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn ở các bậc học đều tăng cao. Phương pháp dạy và học có nhiều đổi mới. Chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học có nhiều chuyển biến tiến bộ. Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia và tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hằng năm đều xếp trong nhóm 15 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi được triển khai tích cực; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở được duy trì vững chắc. Xã hội hóa giáo dục, đào tạo tiếp tục được đẩy mạnh. Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học phát triển sâu rộng. Công tác đào tạo nghề được quan tâm đầu tư, từng bước gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm; mỗi năm, các cơ sở trên địa bàn đào tạo nghề cho gần 3 vạn lao động, ước đến hết năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 50,5%. 

2- Tích cực triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ trong tất cả các lĩnh vực, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đã ứng dụng các loại giống mới, quy trình kỹ thuật tiên tiến gắn với đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Một số đề tài, cải tiến kỹ thuật trong nông nghiệp được triển khai áp dụng có hiệu quả ở địa phương, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Nhiều sáng kiến, giải pháp công nghệ tiên tiến được ứng dụng trong lĩnh vực công nghiệp, y tế, giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ người dân. Hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng được đẩy mạnh, quan tâm triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và xây dựng sản phẩm chứng nhận hợp chuẩn. Đội ngũ trí thức của tỉnh ngày càng phát triển; trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh được nâng lên, góp phần tích cực trong việc tham gia xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách của địa phương và triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

3- Chú trọng thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công tác dân số, gia đình và trẻ em. Hệ thống y tế được quan tâm đầu tư, nâng cấp tương đối đồng bộ ở cả 3 tuyến. Công tác xã hội hóa y tế được đẩy mạnh. Tình trạng quá tải ở các bệnh viện từng bước giảm dần. Đội ngũ y, bác sỹ phát triển về số lượng và ngày càng nâng cao về chất lượng; ý thức, trách nhiệm đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các cơ sở y tế có chuyển biến tiến bộ. Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh từng bước được cải thiện, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Ước đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 77,4% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế, 100% thôn, bản có nhân viên y tế hoạt động, có 7,9 bác sĩ/vạn dân và 20,8 giường bệnh/vạn dân. Công tác thanh tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường. Hoạt động y tế dự phòng được triển khai tích cực, đồng bộ, góp phần chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch lớn đối với người. Bảo hiểm y tế phát triển mạnh, đối tượng ngày càng mở rộng, số người nghèo và đối tượng chính sách xã hội có thẻ bảo hiểm y tế ngày càng tăng, ước đến hết năm 2015, 72% dân số trên địa bàn tỉnh có thẻ bảo hiểm y tế, tăng 19,8% so với năm 2010. Công tác dân số, gia đình, trẻ em được chú trọng, đạt kết quả thiết thực; chất lượng dân số được cải thiện; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm; tuổi thọ trung bình của người dân được nâng lên, ước năm 2015 đạt 73,5 tuổi.

4- Văn hoá, thể thao, thông tin, truyền thông tiếp tục phát triển đa dạng, cơ bản đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa phát triển sâu rộng. Các hoạt động tín ngưỡng bảo đảm thuần phong mỹ tục của dân tộc; một số hủ tục lạc hậu từng bước bị xóa bỏ. Thiết chế văn hoá cơ sở tiếp tục được tăng cường. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể được quan tâm; dân ca Quan họ và Ca trù được bảo tồn và ngày càng phát triển. Văn học - nghệ thuật tiếp tục phát triển. Phong trào thể dục, thể thao được đẩy mạnh theo hướng xã hội hóa; thể thao quần chúng tiếp tục phát triển, thu hút nhiều người dân tham gia. Một số bộ môn thể thao thành tích cao tiếp tục xếp trong nhóm dẫn đầu cả nước. Hạ tầng thông tin - truyền thông tiếp tục được quan tâm đầu tư và phát triển mạnh; 100% các xã, phường, thị trấn được phủ sóng điện thoại di động (2G, 3G) và kết nối được Internet. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước được đẩy mạnh, mang lại hiệu quả thiết thực. Đã triển khai truyền hình kỹ thuật số vệ tinh phát sóng cả nước và khu vực Đông Nam Á, hầu hết các hộ gia đình có máy thu hình. Hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình đã đóng góp tích cực trong việc thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới người dân, cổ vũ phong trào thi đua yêu nước, đồng thời phản ánh kịp thời nguyện vọng của nhân dân với các cấp ủy Đảng, chính quyền.

5- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Các chế độ, chính sách đối với người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào miền núi, vùng cao được triển khai thực hiện tích cực, kịp thời gắn với đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa nhằm huy động nguồn lực để góp phần chăm lo đời sống của người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Chú trọng đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động, 5 năm qua đã tạo việc làm mới cho trên 136 nghìn lao động, trong đó có trên 24 nghìn lao động thường xuyên làm việc ở nước ngoài. Tập trung huy động và lồng ghép các chương trình, để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 19,61% năm 2010 xuống còn khoảng 8% vào năm 2015.

III- Công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại

1- Triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Quan tâm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đã tập trung xây dựng lực lượng vũ trang địa phương có số lượng, cơ cấu hợp lý, trình độ và khả năng sẵn sàng chiến đấu ngày càng nâng cao. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo hướng vững mạnh, rộng khắp. Thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập, động viên, tuyển quân. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, diễn tập phòng, chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ, cháy rừng, khắc phục thảm họa thiên tai và diễn tập chiến đấu trị an đạt kết quả tốt. Chăm lo xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc. 

2- Làm tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Đã chủ động nắm chắc tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, kịp thời xử lý, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu "Diễn biến hòa bình", hoạt động gây rối của các thế lực thù địch. Tích cực phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh trật tự; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc xử lý các loại tội phạm. Tăng cường triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, góp phần giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Tập trung xây dựng lực lượng công an các cấp vững mạnh về mọi mặt, nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, chiến sỹ. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được đẩy mạnh với nhiều hình thức đa dạng, hiệu quả, góp phần khơi dậy và phát huy sức mạnh toàn dân trong công tác bảo đảm an ninh trật tự. Tổ chức bảo vệ an toàn trụ sở các cơ quan quan trọng, các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn. 

3- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp; công tác tư pháp có nhiều chuyển biến tiến bộ. Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp được nâng lên. Chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của các cơ quan tư pháp được tăng cường, điều kiện làm việc ngày càng được cải thiện. Các cấp uỷ đảng tiếp tục tăng cường lãnh đạo đối với các cơ quan tư pháp về chính trị, tổ chức và cán bộ; bảo đảm hoạt động tư pháp thực hiện đúng quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4- Công tác tiếp công dân được duy trì thực hiện nghiêm và ngày càng đi vào nền nếp. Các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh được xem xét, giải quyết kịp thời; chất lượng giải quyết từng bước được nâng lên. Hầu hết các vụ khiếu nại, tố cáo đông người, những "điểm nóng" về khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết. Các vụ việc phức tạp, kéo dài, đặc biệt là vụ việc liên quan tới đất đai, giải phóng mặt bằng đã được kiểm tra, rà soát, tổ chức đối thoại, công khai kết quả giải quyết... bảo đảm quy trình, trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của Trung ương. 

5- Tập trung làm tốt công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện kịp thời, nghiêm túc các nghị quyết, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đã sửa đổi, bổ sung một số văn bản quản lý trên các lĩnh vực phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm công, tuyển dụng cán bộ, công chức. Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các vụ án tham nhũng, góp phần phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng.

6- Công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế được quan tâm. Hoạt động đối ngoại ngày càng đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung. Quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Bắc Giang với các đối tác trong và ngoài nước, các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày càng mở rộng. Chú trọng làm tốt công tác thông tin đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; góp phần quảng bá hình ảnh, tiềm năng của Bắc Giang, tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của bạn bè quốc tế, huy động các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

IV- Xây dựng chính quyền 

Tập trung đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Chú trọng nâng cao chất lượng tiếp xúc cử tri gắn với phát huy dân chủ, trí tuệ của đại biểu tại các kỳ họp. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND được tiến hành đồng bộ, có chất lượng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Công tác giám sát được coi trọng, tập trung giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của hội đồng nhân dân, nhất là những lĩnh vực, vấn đề được nhiều cử tri quan tâm. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm tra các nội dung trước khi trình HĐND, bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn địa phương, nâng cao tính khả thi trong thực tế. Hoạt động chất vấn tại các kỳ họp HĐND được thực hiện với tinh thần dân chủ, thẳng thắn và trách nhiệm gắn với tăng cường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp nêu trong trả lời chất vấn, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động chất vấn. 

Công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của UBND các cấp quyết liệt, sâu sát, cụ thể và có trọng tâm, trọng điểm. Trên cơ sở bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, đã kịp thời ban hành nhiều cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để chỉ đạo tổ chức thực hiện, đạt kết quả thiết thực. Công tác cải cách hành chính được thực hiện đồng bộ, nhất là cải cách thủ tục hành chính, góp phần tạo thuận lợi cho tổ chức và công dân khi giải quyết công việc. Việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” được đẩy mạnh, mang lại hiệu quả thiết thực. Tích cực quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Ý thức trách nhiệm, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, nhất là người đứng đầu được nâng lên. 

V- Công tác dân vận, hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân 

1- Tích cực triển khai thực hiện kịp thời và vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với công tác dân vận trong tình hình mới. Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân vận của hệ thống chính trị gắn với quan tâm đề ra những giải pháp, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tăng cường xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình "Dân vận khéo”; đẩy mạnh việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở gắn với tăng cường công tác dân vận của chính quyền; góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố khối đại đoàn kết, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn. 

2- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả. Đã hướng mạnh hoạt động về cơ sở. Chú trọng thực hiện các biện pháp để thu hút, tập hợp hội viên, đoàn viên. Tích cực tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, nhân dân chấp hành và thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương. Chủ động tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; phối hợp với chính quyền giải quyết có hiệu quả nhiều vụ việc phức tạp ngay từ cơ sở. Tăng cường tham gia giám sát, phản biện xã hội gắn với quan tâm lắng nghe ý kiến, nguyện vọng chính đáng của người dân để phản ánh, đề xuất, kiến nghị với cấp uỷ đảng, chính quyền xem xét, giải quyết. Động viên hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

VI- Công tác xây dựng Đảng 

1- Triển khai học tập, nghiên cứu, quán triệt kịp thời, nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng gắn với xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện. Đã chú trọng tăng cường tuyên truyền, giáo dục, cổ vũ, động viên cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu và tự giác, tích cực thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; đồng thời chủ động đấu tranh chống lại các luận điệu tuyên truyền xuyên tạc của các thế lực thù địch, những biểu hiện "tự diễn biến","tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên. Quan tâm chỉ đạo nghiên cứu, biên soạn, tuyên truyền và giáo dục lịch sử đảng bộ địa phương. Thường xuyên quan tâm nắm tình hình tư tưởng để kịp thời định hướng dư luận xã hội. 

Tập trung đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, đạt kết quả thiết thực. Đã góp phần tạo bước chuyển tích cực về trách nhiệm nêu gương, nâng cao ý thức tự giác tu dưỡng về đạo đức, lối sống; từng bước ngăn chặn tình trạng suy giảm về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Một số địa phương, đơn vị đã có những cách làm sáng tạo, hiệu quả, tạo được một số tấm gương điển hình làm theo Bác, góp phần thúc đẩy việc thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương, cơ quan, đơn vị. Đại bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới, vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền, tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

 2- Chú trọng làm tốt công tác tổ chức xây dựng Đảng. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng tiếp tục được nâng lên. Sinh hoạt của các chi bộ có chuyển biến tiến bộ, đã quan tâm tổ chức sinh hoạt theo chuyên đề, góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt. Quan tâm bồi dưỡng tạo nguồn, phát triển đảng gắn với nâng cao chất lượng đảng viên mới kết nạp. Tập trung phát triển tổ chức đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước và phát triển đảng ở khu vực nông thôn. Bình quân mỗi năm toàn Đảng bộ tỉnh kết nạp 2.500 đảng viên mới. Làm tốt công tác quản lý, phân công nhiệm vụ cho đảng viên. Việc đánh giá chất lượng tổ chức đảng, xếp loại đảng viên hằng năm được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, dân chủ, khách quan; chất lượng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh thực chất hơn. Năng lực, trình độ của đội ngũ cấp ủy viên các cấp được nâng lên; đa số cấp ủy viên các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 

Kịp thời kiện toàn tổ chức cán bộ các cơ quan trong hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Đã ban hành một số đề án về công tác cán bộ để chủ động tạo nguồn cán bộ lâu dài và làm cơ sở thực hiện tốt các khâu của công tác cán bộ. Công tác quy hoạch cán bộ chất lượng hơn; trình độ cán bộ quy hoạch được nâng lên. Tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số trong quy hoạch cao hơn nhiệm kỳ trước. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ được thực hiện tích cực, gắn với quy hoạch. Việc bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử tiến hành dân chủ, công khai, bảo đảm tiêu chuẩn và quy trình. Hầu hết cán bộ được giới thiệu, bổ nhiệm đã phát huy tốt trong thực tiễn. Việc đánh giá cán bộ bảo đảm chặt chẽ, nghiêm túc. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên được thực hiện đúng quy định. 

3- Thực hiện nghiêm túc, nền nếp công tác kiểm tra, giám sát, góp phần giữ nghiêm kỷ luật của Đảng. Quan tâm làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị và quy định của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đối với tổ chức đảng và đảng viên. Phát huy vai trò của ủy ban kiểm tra các cấp trong việc kiểm tra đảng viên, tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm. Phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra của Nhà nước, giám sát của mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân; xử lý nghiêm minh, đồng bộ giữa kỷ luật Đảng, kỷ luật chính quyền và đoàn thể, kết hợp với thu hồi kinh tế sai phạm. Giải quyết cơ bản kịp thời các tố cáo, khiếu nại kỷ luật Đảng.

 4- Triển khai kịp thời, nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay", đạt kết quả tích cực, góp phần ngăn chặn tình trạng suy giảm về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chất lượng, hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng, công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát từng bước được nâng lên, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng. Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng có nhiều đổi mới; lề lối làm việc có chuyển biến tích cực; chất lượng, hiệu quả ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định được nâng lên. Việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành có trọng tâm, trọng điểm, sâu sát, quyết liệt hơn; đã tập trung giải quyết có kết quả một số tồn tại kéo dài, góp phần củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với cấp ủy đảng, chính quyền.

5- Lề lối làm việc của các cấp ủy, tổ chức đảng có nhiều đổi mới. Kịp thời cụ thể hoá các chủ trương, nghị quyết của Trung ương thành các đề án, chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện trên các lĩnh vực gắn với quan tâm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thực hiện. Kịp thời sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo. Các cấp ủy đảng thường xuyên quan tâm rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc theo hướng xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của tập thể cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy và các cấp ủy viên, mối quan hệ giữa cấp ủy với các tổ chức trong hệ thống chính trị. Thực hiện phân cấp mạnh hơn cho cấp dưới, nhất là trong quản lý tài chính, ngân sách, xây dựng cơ bản. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc ra nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết, gắn với xây dựng chương trình công tác hằng năm của cấp ủy theo hướng trọng tâm, trọng điểm; xây dựng nhiệm vụ trọng tâm của từng năm để tập trung chỉ đạo thực hiện. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.

B- HẠN CHẾ, YẾU KÉM

1- Tốc độ tăng trưởng GRDP chưa đạt so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XVII đề ra. Tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn khó khăn. Năng suất lao động, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm hàng hóa chưa cao. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực tiến độ chậm. Chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư chưa cao, số lượng đầu tư lớn trên địa bàn chưa nhiều. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tăng nhanh nhưng chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nhìn chung còn hạn chế. Hệ thống dịch vụ trên địa bàn chưa đồng bộ. Hàng xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng thấp. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể nhìn chung còn hạn chế. 

Phương thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp chậm đổi mới. Mặc dù đã hình thành một số vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa nhưng nhìn tổng thể nền nông nghiệp của tỉnh còn phân tán, nhỏ lẻ, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với chế biến, tiêu thụ nông sản. Áp dụng cơ giới hoá, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp chưa phổ biến. Việc quản lý giống cây trồng, vật nuôi, phân bón chưa thật sự chặt chẽ. 

Chất lượng một số quy hoạch còn thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đang trong quá trình đầu tư nên mới phát huy hiệu quả bước đầu, một số mặt chưa thật sự đáp ứng tốt yêu cầu phát triển. Công tác quản lý đất đai ở một số nơi chưa chặt chẽ. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép còn diễn ra ở một số nơi. Ô nhiễm môi trường còn khá phổ biến, nhất là ở khu vực nông thôn và quanh các khu, cụm công nghiệp.

2- Chất lượng giáo dục giữa khu vực đô thị và miền núi còn chênh lệch khá lớn. Việc dạy và học ngoại ngữ, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên tại một số cơ sở giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục còn thiếu so với yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở bậc học mầm non. Đội ngũ giáo viên mầm non còn thiếu so với yêu cầu. Hiện tượng lạm thu còn xảy ra ở một số nơi. Dạy nghề chưa thật sự đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Chất lượng khám chữa bệnh ở một số cơ sở y tế còn hạn chế. Thái độ phục vụ của một số nhân viên y tế chưa tốt. Quản lý nhà nước về y tế tư nhân có mặt chưa chặt chẽ, tình trạng hành nghề trái phép còn xảy ra. Việc xã hội hóa hoạt động y tế hiệu quả chưa cao. Quản lý nhà nước về vệ sinh, an toàn thực phẩm có mặt còn hạn chế. 

Việc công nhận làng, bản, khu phố, cơ quan, gia đình văn hoá ở một số nơi chưa thực chất. Lối sống của một bộ phận thanh, thiếu niên còn lệch lạc, không phù hợp với thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống có mặt hiệu quả chưa cao. Giảm nghèo chưa thật sự bền vững, nguy cơ tái nghèo ở một số nơi còn lớn. Tình trạng vi phạm chế độ, chính sách đối với người lao động còn xảy ra ở một số doanh nghiệp. Đời sống của một bộ phận người dân miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn.

3- Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp. Quản lý nhà nước về an ninh trật tự có mặt còn hạn chế. Chất lượng, hiệu quả của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở một số nơi hiệu quả chưa cao. Việc xây dựng và phát triển lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn khó khăn. Năng lực, trình độ của một số cán bộ các cơ quan tư pháp chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. Việc quản lý cán bộ, chiến sỹ ở một số đơn vị có lúc chưa chặt chẽ. Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài nhưng chưa được giải quyết dứt điểm. Việc tự phát hiện tiêu cực, lãng phí ở một số đơn vị chưa thật sự hiệu quả.

4- Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền có mặt còn hạn chế. Kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số nơi chưa nghiêm. Năng lực, trình độ của một số cán bộ, công chức còn yếu; tình trạng sách nhiễu, thái độ thờ ơ trong giải quyết công việc còn xảy ra ở một số nơi gây bức xúc trong nhân dân. Cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính trên một số mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu. 

5- Công tác dân vận ở một số nơi chưa hiệu quả. Công tác dân vận chính quyền và việc thực hiện quy chế dân chủ trong các loại hình cơ sở ở một số nơi còn hạn chế. Hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong một số việc còn mang tính hành chính, hình thức. Việc nắm tình hình nhân dân ở những nơi có vấn đề phức tạp nảy sinh có lúc chưa kịp thời. Công tác phối hợp giữa mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể với chính quyền trong giải quyết một số vụ việc phức tạp ở cơ sở chưa hiệu quả. Công tác giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chưa đi vào nền nếp. Một số phong trào còn mang tính hình thức.

6- Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng ở một số nơi hiệu quả chưa cao, chưa sát với tình hình thực tế. Công tác nắm tình hình và định hướng dư luận xã hội có lúc, có nơi chưa kịp thời. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở một số nơi chưa đi vào chiều sâu.

 Việc khắc phục một số khuyết điểm đã được chỉ ra qua kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" chưa thật sự quyết liệt, triệt để. Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, đảng viên trước công việc và trước nhân dân chưa cao. Còn một số cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý kỷ luật. 

Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa cao. Công tác phát triển đảng viên, nhất là ở khu vực nông thôn và các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước còn nhiều khó khăn. Chất lượng sinh hoạt chi bộ ở một số nơi còn thấp. Chất lượng quy hoạch cán bộ ở một số địa phương, đơn vị còn hạn chế. Năng lực, trình độ của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ý thức trách nhiệm, vai trò tiền phong, gương mẫu của một số đảng viên chưa cao. Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, chất lượng cán bộ, đảng viên ở một số nơi chưa thực chất. 

Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát ở một số nơi còn hạn chế, chưa kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý sai phạm của tổ chức đảng và đảng viên. Việc kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm có mặt hiệu quả chưa cao.

Lề lối làm việc của một số cấp ủy đảng chậm đổi mới, việc lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai tổ chức thực hiện chỉ thị, nghị quyết của cấp trên có lúc chưa quyết liệt.

C- ĐÁNH GIÁ CHUNG

Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII trong bối cảnh tình hình trong nước và thế giới còn nhiều khó khăn, song với sự đoàn kết, sáng tạo, nỗ lực, quyết tâm cao của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tỉnh ta đã đạt được những thành quả quan trọng, khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá. Quy mô kinh tế của tỉnh đã tăng lên đáng kể; tiềm lực kinh tế của tỉnh ngày càng mạnh. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, thông tin, truyền thông... phát triển toàn diện theo hướng tăng về quy mô và nâng cao về chất lượng, một số lĩnh vực nằm trong nhóm đứng đầu các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc và cả nước. Hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện rõ nét, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, đô thị, thương mại, du lịch, công nghiệp, y tế, giáo dục...; bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều khởi sắc, thành phố Bắc Giang đã trở thành đô thị loại II. Thu nhập của đại bộ phận người dân được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở cả khu vực thành thị, nông thôn được cải thiện rõ rệt. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền đạt nhiều kết quả tích cực. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức Đảng được nâng lên. Công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp ngày càng hiệu lực, hiệu quả. Hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp tục có một số chuyển biến tiến bộ. Khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được củng cố vững chắc. An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững. Đến nay, Bắc Giang đã trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc.

Có được những thành quả trên là do Tỉnh ủy và các cấp, các ngành đã có sự đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, bám sát mục tiêu nghị quyết Đại hội, sớm cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thành các chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp, hiệu quả để tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện luôn thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm. Tỉnh ta luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương; sự phối hợp của một số tỉnh bạn. Đã kết hợp phát huy nội lực với việc thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đã huy động được sự vào cuộc, ủng hộ của nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, tạo ra môi trường thuận lợi để nhân dân, doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng GRDP chưa đạt so với mục tiêu Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra; chất lượng tăng trưởng chậm cải thiện; năng suất lao động, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm hàng hóa chưa cao. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực tiến độ còn chậm. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đang trong quá trình đầu tư nên mới phát huy hiệu quả bước đầu và chưa thật sự đáp ứng tốt yêu cầu phát triển. Một số hạn chế trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, quản lý đất đai, bảo vệ môi trường... chưa được khắc phục triệt để. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền có mặt chưa thật sự đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" và thực hiện quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên ở một số nơi hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý, điều hành của chính quyền trên một số mặt còn hạn chế. Kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số nơi chưa nghiêm. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có mặt chưa thật sự đáp ứng tốt yêu cầu. Trật tự, an toàn xã hội trên một số mặt còn diễn biến phức tạp. 

Những hạn chế, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan là do suy thoái kinh tế thế giới kéo dài, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ,…và huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển. Nhiều cơ chế, chính sách của Nhà nước đang trong quá trình hình thành nên thiếu đồng bộ; một số quy định khó tạo khả năng vận dụng linh hoạt theo điều kiện, đặc thù và yêu cầu phát triển của tỉnh...; nhưng trực tiếp vẫn là nguyên nhân chủ quan do công tác phân tích, dự báo chiến lược để đề ra mục tiêu, chỉ tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ đầu nhiệm kỳ 2010-2015 có nội dung chưa sát tình hình. Trong lãnh đạo, điều hành chưa có nhiều cơ chế, chính sách mang tính đột phá để phát huy thật sự hiệu quả các tiềm năng của địa phương nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ có lúc, có việc chưa kiên quyết đến cùng; việc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trên một số lĩnh vực có lúc chưa kịp thời. Một số người đứng đầu chưa phát huy hết trách nhiệm được giao, chưa thật sự sâu sát thực tiễn để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Kỷ cương, kỷ luật ở một số nơi chưa nghiêm. Tình trạng né tránh, đùn đẩy việc, nhất là những việc khó, việc phức tạp còn diễn ra ở một số nơi.

D- BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII rút ra một số kinh nghiệm sau:

Một, phải đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức bảo đảm thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động, kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, điều hành của chính quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, tự do sáng tạo của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội, phát huy vai trò của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhằm củng cố vững chắc khối đại đoàn kết, tạo sự đồng thuận để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

Hai, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đặc biệt là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, có tinh thần trách nhiệm và sự tín nhiệm cao, có năng lực, tư duy đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, đủ năng lực, uy tín để lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện có kết quả các nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong tình hình mới.

Ba, trên cơ sở bám sát các chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước, căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, phải chú trọng làm tốt công tác dự báo tình hình gắn với linh hoạt, sáng tạo, nhạy bén và mạnh dạn đề ra các quyết sách phù hợp, hiệu quả với địa phương để tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phải chú trọng phát hiện,  khuyến khích những sáng kiến, mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả của Nhân dân để tổng kết thực tiễn nhằm bổ sung, hoàn thiện các chủ trương, cơ chế, chính sách của tỉnh, tạo ra sự phát triển bứt phá trên từng lĩnh vực.

Bốn, trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phải xác định đúng những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn cụ thể, tập trung nguồn lực, quyết tâm cao để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện dứt điểm, có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra. 

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TỔNG QUÁT NHIỆM KỲ 2015-2020

Trong những năm tới, với nền tảng đã đạt được, với kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo đã có, quy mô, tiềm lực kinh tế của tỉnh đang ngày càng lớn mạnh, hạ tầng kinh tế - xã hội đang từng bước hoàn thiện, chính trị - xã hội ổn định, Đảng bộ tỉnh có truyền thống đoàn kết, thống nhất, hệ thống chính trị vững mạnh, nhân dân cần cù, sáng tạo, vị trí địa lý nằm trong vùng Thủ đô Hà Nội là những yếu tố thuận lợi để tỉnh ta phát triển nhanh hơn; tuy nhiên, những hạn chế, yếu kém nội tại của tỉnh chưa được khắc phục triệt để cùng với những khó khăn chung của tình hình kinh tế trong nước và những diễn biến phức tạp, khó dự báo của tình hình thế giới và khu vực sẽ ảnh hưởng bất lợi đến việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh. 

A- CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN

1- Phát triển toàn diện các lĩnh vực (cả kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh...), các khu vực (cả thành thị và nông thôn), các vùng miền (cả đồng bằng, trung du, miền núi), nhưng phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Phát triển kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng đi trước một bước để tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội. Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, chú trọng thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. 

2- Chú trọng làm tốt công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức Đảng, giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo, bảo đảm đủ năng lực lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện kiên trì, quyết liệt Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" nhằm ngăn chặn và đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đặc biệt là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, có tinh thần trách nhiệm và sự tín nhiệm cao, có năng lực, tư duy đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, đủ năng lực và uy tín để lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có kết quả các nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong tình hình mới.

3- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Tôn trọng và phát huy cao độ quyền làm chủ của Nhân dân, tăng cường củng cố mối quan hệ máu thịt của Nhân dân với Đảng, chính quyền, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết, khuyến khích tự do sáng tạo của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự đồng thuận, đồng tình, ủng hộ cao của Nhân dân với Đảng, chính quyền, bảo đảm môi trường chính trị, xã hội ổn định để phát triển.

4- Phát huy tiềm năng, lợi thế, sức mạnh nội lực tổng hợp của tỉnh gắn với đẩy mạnh việc xã hội hóa, khai thác tối đa, có hiệu quả cơ hội, môi trường thuận lợi từ quá trình mở cửa, hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay của đất nước, gắn với tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ, phối hợp, tạo điều kiện của Trung ương và các tỉnh bạn để huy động thêm các nguồn lực nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế để phát triển nhanh, bền vững.

B- MỤC TIÊU

I- Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, làm hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị và nhân dân nhằm phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của địa phương, sức mạnh tổng hợp của nhân dân, đưa Bắc Giang phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ chung của cả nước, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, trọng tâm là hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện thuộc nhóm tiên tiến của cả nước. Khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố vững chắc, quyền làm chủ của Nhân dân được phát huy cao độ, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được cải thiện rõ rệt, có mức thu nhập bình quân đầu người nằm trong các tỉnh đứng đầu khu vực của vùng Trung du và miền núi phía Bắc và bằng bình quân cả nước; vị thế, hình ảnh tỉnh Bắc Giang được nâng lên tầm cao mới. 

II- Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020

(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân đạt từ 10 - 11%/năm. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 42 - 43%; Dịch vụ chiếm 38 -39%; Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 20 - 18%.

(2) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 2.800 - 3.000 USD.

(3) Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt trên 5.200 tỷ đồng.

(4) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 230 nghìn tỷ đồng.

(5) Giá trị sản xuất trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp năm 2020 đạt khoảng 110-120 triệu đồng. 

(6) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 100%. Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế cấp xã) trên 25 giường. Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số.

(7) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm bình quân 4%/năm.

(8) Giải quyết việc làm mới bình quân mỗi năm 29.000 - 30.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.

(9) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia trên 90%.

(10) Tỷ lệ gia đình, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn gia đình, cơ quan văn hóa là 85%. Tỷ lệ làng, bản, khu phố đạt danh hiệu làng, bản, khu phố văn hóa là 65-70%. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn văn hóa đạt 30%.

(11) Khách du lịch đến tỉnh năm 2020 đạt trên 01 triệu lượt.

(12) Tỷ lệ dân số đô thị từ 17-19%.

(13) Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch đạt 100%. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh trên 95%.

(14) Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 35 - 40%.

(15) Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trên 90%; trong đó, tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh đạt từ 50% trở lên. Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt trên 84%.

C- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I- Về kinh tế

1- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp của tỉnh gắn với cơ cấu lại sản xuất theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm. Tập trung đầu tư xây dựng nhằm từng bước hoàn thiện đồng bộ hạ tầng của các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư. Chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng đất phục vụ phát triển công nghiệp. 

Mở rộng một số khu, cụm công nghiệp: Vân Trung, Song Khê - Nội Hoàng, Quang Châu để tranh thủ thu hút mới. Triển khai xây dựng Khu công nghiệp Châu Minh - Mai Đình ở huyện Hiệp Hòa và Khu công nghiệp tại xã Tăng Tiến ở huyện Việt Yên theo quy hoạch các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ưu tiên thu hút các có trình độ công nghệ tiên tiến, sử dụng lao động trình độ cao vào các khu công nghiệp; tập trung là các ngành: công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo, khuôn mẫu, vật liệu xây dựng cao cấp, chế biến gỗ, khai khoáng... Chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp với điều kiện của tỉnh. Quan tâm phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đầu tư về khu vực nông thôn để giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động ở địa phương. Từng bước nâng cao năng lực ngành xây dựng để đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng lĩnh vực công nghiệp - xây dựng bình quân đạt 16-17%/năm; trong đó, công nghiệp tăng trưởng bình quân 19-20%/năm.

Chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề có lợi thế, nhất là ở khu vực nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư về khu vực nông thôn, nhất là những ngành nghề phục vụ phát triển nông nghiệp và những ngành nghề giải quyết nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh công tác khuyến công gắn với khuyến khích phát triển các cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nhất là ở khu vực nông thôn.

2- Phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới

Chú trọng đổi mới phương thức tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp, nhà khoa học và người nông dân trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, gắn với cơ cấu lại sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, bảo đảm phát triển bền vững, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản từ 3 - 4%/năm. 

Quản lý chặt chẽ đất sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, nhất là diện tích đất trồng lúa 2 vụ. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất, chất lượng nông sản. Quan tâm đầu tư để từng bước hình thành một số vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. 

Phát triển nhanh, hình thành các vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm.

Tiến hành bảo vệ, phát triển hợp lý 3 loại rừng, bảo đảm hiệu quả, bền vững. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất. Mở rộng diện tích rừng trồng để tạo vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Tập trung giải quyết hiệu quả tình trạng tranh chấp đất lâm nghiệp. Có chính sách phù hợp đối với người dân nhận chăm sóc, bảo vệ rừng. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng đạt 38% (không tính diện tích cây ăn quả trên đất lâm nghiệp). 

Đẩy mạnh việc dồn điền, đổi thửa gắn với tăng cường áp dụng cơ giới hoá, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp. Tiến hành bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Khuyến khích các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người sản xuất và doanh nghiệp. Phấn đấu từng bước hình thành tại mỗi huyện, thành phố một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đặc trưng có thương hiệu, giá trị cao, gắn với lợi thế của từng địa phương.

Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp để hỗ trợ cho sản xuất, chế biến, bảo quản sau thu hoạch. Tập trung nghiên cứu để chủ động sản xuất các loại giống có chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và tiến tới cung cấp cho các tỉnh trong vùng. 

Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới phù hợp khả năng huy động nguồn lực của từng địa phương gắn với củng cố vững chắc các tiêu chí nông thôn mới đã đạt được. Gắn xây dựng nông thôn mới với bảo tồn, giữ gìn và phát huy những nét đẹp văn hóa truyền thống của từng vùng, từng địa phương. Chú trọng nhân rộng mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong xây dựng nông thôn mới. 

3- Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch 

Tập trung đầu tư nâng cấp hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch gắn với quy hoạch. Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống chợ gắn với phát triển thị trường bán lẻ. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá các sản phẩm đã có thương hiệu gắn với xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm mới có lợi thế của tỉnh. Tăng cường trao đổi thương mại giữa các địa phương trong tỉnh và với các tỉnh trong khu vực. Chú trọng tìm kiếm thị trường nước ngoài để xuất khẩu các sản phẩm của địa phương, nhất là nông sản. Làm tốt công tác quản lý thị trường, giá cả; phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất và quyền lợi người tiêu dùng. 

Phát triển các ngành dịch vụ gắn với khai thác có hiệu quả lợi thế của tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Tập trung thu hút đầu tư, hình thành khu tài chính, khách sạn, siêu thị cao cấp trên tuyến đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Bắc Giang. Từng bước hình thành một số trung tâm dịch vụ, mua sắm quy mô lớn, tập trung trên địa bàn thành phố Bắc Giang. Chủ động chuẩn bị để xây dựng cảng cạn (ICD) gắn với phát triển dịch vụ logistic khi có điều kiện. Quan tâm phát triển, mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học công nghệ, giáo dục, đào tạo, y tế.... Tiếp tục phát triển đồng bộ gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ vận tải. Cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ công khu vực nhà nước gắn với từng bước xã hội hóa dịch vụ công với lộ trình phù hợp. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ đạt bình quân 8,5-9%/năm.

Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực để tập trung đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng du lịch của tỉnh. Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch. Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch của tỉnh, nhất là khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch sinh thái, gắn với nghỉ dưỡng và du lịch tâm linh. Từng bước hình thành một số điểm, sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với tăng cường hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp lữ hành có thương hiệu mạnh để xây dựng các tour, tuyến du lịch có sự liên kết giữa các điểm du lịch của tỉnh với các tỉnh trong khu vực, nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội.

4- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả. Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng với các hình thức hợp tác phù hợp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư.

Tập trung nguồn lực đầu tư các công trình quan trọng, thiết yếu để tạo tiền đề đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế gắn với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế. Ưu tiên đầu tư, cải tạo, nâng cấp, mở rộng hạ tầng giao thông huyết mạch, bảo đảm kết nối thuận lợi với các tỉnh trong khu vực. Tập trung đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng đường tỉnh 293 và đầu tư cải tạo, nâng cấp một số tuyến đường tỉnh khác theo quy hoạch. Phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các của Trung ương trên địa bàn, nhất là tuyến đường cao tốc Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn, các quốc lộ 17, 31, 37.

Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại theo quy hoạch và gắn với phát triển các trung tâm sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Đầu tư xây dựng thành phố Bắc Giang hướng tới các tiêu chí đô thị loại I. Đầu tư nâng cấp thị trấn Thắng, thị trấn Chũ đủ điều kiện để thành lập thị xã sau năm 2020. Tập trung giải quyết có hiệu quả vấn đề thoát nước và xử lý nước thải ở các đô thị. Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển đô thị gắn với quản lý chặt chẽ theo quy hoạch.

Tiếp tục phát triển hạ tầng đồng bộ phục vụ các vùng sản xuất hàng hóa tập trung trong nông nghiệp, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông nội đồng. Quan tâm đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt cho người dân khu vực nông thôn.

Cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện bảo đảm cung cấp đủ điện có chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp và điện sinh hoạt của người dân. Chú trọng thực hiện các giải pháp để sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả. 

Chú trọng đầu tư nâng cấp, từng bước hiện đại hoá hạ tầng công nghệ thông tin gắn với nâng cao năng lực làm chủ công nghệ thông tin để phục vụ có hiệu quả sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền; đáp ứng tốt yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội.

Quan tâm bố trí nguồn lực phù hợp từ ngân sách nhà nước gắn với đẩy mạnh xã hội hóa để đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, thương mại...

5- Xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực cho phát triển

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn, thông thoáng, minh bạch, an toàn gắn với tăng cường giới thiệu các sản phẩm của địa phương và quảng bá hình ảnh tỉnh Bắc Giang để đẩy mạnh thu hút đầu tư. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chú trọng xây dựng các cơ quan hành chính của tỉnh hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp. Nâng cao năng lực dự báo chiến lược gắn với đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch và công khai các quy hoạch phát triển để tạo thuận lợi, minh bạch trong thu hút đầu tư.

Chủ động vận dụng linh hoạt, sáng tạo các quy định của Trung ương để cụ thể hóa thành các chính sách phù hợp với địa phương gắn với đẩy mạnh xã hội hóa mạnh mẽ các lĩnh vực nhằm khai thác, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

Tập trung thực hiện các biện pháp để tăng thu ngân sách, nhất là thu nội địa nhằm tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển. Quản lý chặt chẽ gắn với có biện pháp để nuôi dưỡng các nguồn thu. Tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm soát chặt chẽ để nâng cao hiệu quả chi ngân sách, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Thực hiện phân bổ đầu tư công theo kế hoạch, bảo đảm có trọng tâm gắn với triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm công bằng giữa đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

6- Phát triển các thành phần kinh tế

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển. Bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nhất là trong việc tiếp cận các nguồn lực. Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo hỗ trợ đầu tư và Phát triển doanh nghiệp của tỉnh trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tiến hành đổi mới, sắp xếp các công ty lâm nghiệp của tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nhà nước giữ vai trò chi phối; triển khai lộ trình thoái vốn nhà nước ở các doanh nghiệp không cần giữ vốn nhà nước theo kế hoạch. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, nòng cốt là hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện; dân chủ, bình đẳng, công khai, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cùng có lợi. Quan tâm hỗ trợ các hợp tác xã trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ mới, tiếp cận vốn. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, các trang trại, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, ưu tiên thu hút những có trình độ công nghệ tiên tiến, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp hỗ trợ có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn gắn với tăng cường thu hút thêm các doanh nghiệp có tiềm năng khác. Xây dựng đội ngũ doanh nhân có năng lực quản lý, đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.

7- Quản lý tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường

Quản lý tốt quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh gắn với chú trọng sử dụng tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và tiến hành công khai thông tin về đất đai để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận quỹ đất phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, khoáng sản. Bảo vệ, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước.

Tiến hành thu gom, xử lý rác thải gắn với tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; chú trọng xử lý vấn đề rác thải khu vực nông thôn. Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng về sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tập trung thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 70%, trong đó tỷ lệ thu gom được xử lý đạt 98%; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải ở khu vực nông thôn đạt 70%.

II- Về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội

1- Về giáo dục, đào tạo và dạy nghề

Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI). Hoàn thiện hệ thống giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng chú trọng phát huy năng lực của người học; quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; coi trọng quản lý chất lượng. Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề; chủ động hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Thực hiện công bằng trong giáo dục, đào tạo. Quan tâm đầu tư cho giáo dục vùng miền núi, vùng dân tộc, con em gia đình chính sách. Làm tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh gắn với từng bước nâng cao tác phong công nghiệp trong đào tạo nghề; chuẩn bị các điều kiện để Bắc Giang trở thành trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao của khu vực.

2- Về khoa học, công nghệ

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong mọi lĩnh vực. Từng bước hình thành các quỹ phát triển khoa học, công nghệ của tỉnh. Nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và năng lực sáng tạo nhằm tăng năng suất lao động, chất lượng, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm địa phương. Bảo hộ quyền sở hữu, xây dựng thương hiệu hàng hóa. Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Chú trọng xây dựng chỉ dẫn địa lý cho các nông sản có tiềm năng xuất khẩu của tỉnh gắn với xác lập quyền sở hữu và thực hiện bảo hộ ở nước ngoài đối với những sản phẩm đó. Quan tâm phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh để nâng cao năng lực trong việc tham gia nghiên cứu, xây dựng các chính sách phát triển của tỉnh.

3- Về văn hóa, thể dục, thể thao

Chú trọng xây dựng đời sống văn hóa, môi trường văn hóa lành mạnh; nếp sống văn hóa tiến bộ, phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Quan tâm giáo dục tư tưởng, lối sống cao thượng cho thanh thiếu niên. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; trọng tâm là xây dựng gia đình, làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hoá. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, văn minh đô thị và nơi công cộng. 

Duy trì, bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh, nhất là các làn điệu dân ca quan họ, ca trù, văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn học nghệ thuật, nhất là sáng tác các tác phẩm về quê hương, đất nước gắn với đề cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của văn nghệ sĩ. 

Đầu tư xây dựng một số thiết chế văn hóa lớn gắn với tiếp tục đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa. Phát triển phong trào thể thao quần chúng; lựa chọn một số môn thể thao mũi nhọn của tỉnh để phát triển thể thao thành tích cao, bảo đảm có khả năng tham gia thi đấu quốc gia và quốc tế. Đẩy mạnh liên kết hợp tác trong nước và quốc tế để đào tạo vận động viên; có cơ chế khuyến khích đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao trong các giải đấu quốc gia, quốc tế.

4- Về thông tin, truyền thông, phát thanh, truyền hình

Tiếp tục nâng cao chất lượng, đa dạng hóa loại hình hoạt động của lĩnh vực báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin, truyền thông. Khuyến khích các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đổi mới hệ thống quản lý, khai thác; đầu tư phát triển hạ tầng với trang thiết bị, công nghệ hiện đại và cung cấp, phát triển các dịch mới, dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội. Phát triển hạ tầng thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm kết nối thuận lợi phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. Tăng cường đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là các ứng dụng các phần mềm thông tin chuyên ngành đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản; bảo đảm phát triển và hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

5- Về y tế, dân số, gia đình, trẻ em

Chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số, gia đình, trẻ em. Củng cố, phát triển và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng chuyên sâu, hiện đại. Đổi mới và đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, trước mắt là các cơ sở khám chữa bệnh theo hướng mở rộng quyền tự chủ để huy động các nguồn lực đầu tư, khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập. Chú trọng cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát chặt chẽ chất lượng khám, chữa bệnh. Tiếp tục phát triển nhân lực y tế các cấp. Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Quan tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng và các đối tượng bà mẹ, trẻ em; phát triển y học cổ truyền. Tăng cường thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

6- Thực hiện chính sách xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo

Thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách xã hội, quan tâm giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người dân các xã đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, các chương trình, đầu tư cho miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 

Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động; nâng cao chất lượng lao động; làm tốt công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với người lao động trong các doanh nghiệp, nhất là các chế độ tiền lương, bảo hiểm, bảo hộ lao động; cải thiện điều kiện làm việc; giảm tai nạn lao động. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo; đa dạng hoá các nguồn lực để giảm nghèo. Tiến hành lồng ghép các chương trình, phát triển kinh tế- xã hội với thực hiện mục tiêu giảm nghèo; gắn giảm nghèo với phát triển kinh tế, giải quyết việc làm để giảm nghèo bền vững.

III- Công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại

1- Công tác quốc phòng, quân sự địa phương

Tiếp tục thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương về công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân; kết hợp chặt chẽ quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường quản lý nhà nước về quốc phòng; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. 

Chăm lo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên, không ngừng nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập, thực hiện tốt công tác động viên, tuyển quân, công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh; tích cực xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh, tham gia có hiệu quả trong các hoạt động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.

2- Công tác bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội

Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, kiềm chế gia tăng tội phạm, giảm các tệ nạn xã hội. Tập trung thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tình hình liên quan đến công tác bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Xây dựng lực lượng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, nâng cao sức mạnh chiến đấu, thực sự là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa lực lượng Công an nhân dân với Quân đội nhân dân và các ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự.

3- Công tác cải cách tư pháp

Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương cải cách tư pháp của Trung ương. Quan tâm nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư pháp có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp để bảo đảm giải quyết công việc theo hướng nhanh, kịp thời, chính xác, dân chủ, công bằng.

4- Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm. Đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ công tác phòng ngừa tham nhũng, lãng phí. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, kỷ cương, liêm chính; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đầu tư công, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính.

IV- Xây dựng chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức

Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực, tính chuyên nghiệp cao. Nâng cao chất lượng quyết định và ban hành chính sách, vai trò giám sát của HĐND các cấp. Chú trọng đổi mới công tác tiếp xúc cử tri, nâng cao chất lượng các kỳ họp. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu HĐND các cấp. Tổ chức tốt bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.

 Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo đúng chức năng nhiệm vụ. Thực hiện hiệu quả việc tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Đẩy mạnh cải cách hành chính bảo đảm đồng bộ trên 4 lĩnh vực: thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tài chính công; lấy việc công khai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá. Cải thiện quan hệ của cơ quan hành chính với nhân dân, nhất là ở cơ sở. Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông”. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành; phát huy tính tự chủ, sáng tạo của cấp dưới trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp. Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định về chấm điểm, đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng cơ chế đánh giá năng lực, phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đánh giá đúng người, đúng việc, đúng vị trí việc làm dựa trên hiệu quả và chất lượng công việc. Đổi mới, nâng cao tính chuyên nghiệp và tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng phong cách làm việc "trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân". Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; cương quyết xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật, nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. 

V- Công tác dân vận, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

1- Công tác dân vận

Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng đối với công tác dân vận. Kịp thời quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận; đồng thời nghiên cứu, vận dụng đề ra những giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế địa phương để thực hiện đạt kết quả. Đẩy mạnh, thực hiện quyết liệt hơn nữa công tác dân vận chính quyền, quy chế dân chủ ở cơ sở, nhân rộng các mô hình, điển hình "Dân vận khéo". Thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống dân vận các cấp.

2- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

 Thường xuyên quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tăng cường sự lãnh đạo, tạo điều kiện của các cấp uỷ đảng, chính quyền đối với công tác mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Đổi mới nội dung, phương thức nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, hướng mạnh các hoạt động về cơ sở. Phát huy vai trò của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tăng cường củng cố khối đại đoàn kết. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; chú trọng làm tốt công tác hướng dẫn, kiểm tra, xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến trong các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội. Tích cực tham gia góp ý kiến xây dựng Đảng, chính quyền; phát huy dân chủ, tạo đồng thuận xã hội. Sâu sát cơ sở nắm tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân. Tăng cường quản lý, tạo điều kiện để các hội quần chúng hoạt động, bảo đảm theo đúng tôn chỉ, mục đích, đúng pháp luật, theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ.

VI- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên 

1- Công tác chính trị, tư tưởng

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị. Thường xuyên quan tâm giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đổi mới nhằm nâng cao chất lượng triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng bảo đảm  phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 

Chú trọng thực hiện tốt việc giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương, đất nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, điều tra dư luận xã hội, kịp thời định hướng và có biện pháp giải quyết phù hợp những vấn đề phát sinh. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch. Nâng cao vai trò của báo chí, phát thanh truyền hình, văn học, nghệ thuật trong công tác giáo dục tư tưởng chính trị.

2- Công tác tổ chức xây dựng Đảng

Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Mở rộng và phát huy dân chủ trong Đảng gắn với tăng cường kỷ cương, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng. Quan tâm phát triển tổ chức đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước. Chú trọng tạo nguồn kết nạp đảng viên mới từ đoàn viên thanh niên gắn với nâng cao chất lượng đảng viên mới kết nạp. Tăng cường quản lý, giáo dục, rèn luyện, phân công nhiệm vụ cho đảng viên. Tiến hành đổi mới việc đánh giá chất lượng tổ chức đảng, đảng viên, phân loại cán bộ, bảo đảm khách quan, thực chất.

Thực hiện đồng bộ các khâu của công tác cán bộ. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, bảo đảm sự kế thừa, phát triển. Chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, trước hết là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, có năng lực và uy tín cao. Thực hiện đúng quy định của Đảng, Nhà nước về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cán bộ trong tình hình mới. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ theo quy định.

3- Công tác kiểm tra, giám sát

Tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm giữ nghiêm kỷ luật của Đảng. Chú trọng nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra, giám sát. Tập trung kiểm tra những lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm. Phát huy vai trò của ủy ban kiểm tra các cấp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng; trọng tâm là kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; kiểm tra việc tu dưỡng đạo đức cách mạng, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đảng viên, nhất là đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt các cấp.

Chủ động phát hiện, kịp thời kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp, đảng viên là cấp ủy viên cùng cấp và cán bộ thuộc cấp ủy quản lý khi có dấu hiệu vi phạm; xử lý nghiêm đối với những trường hợp sai phạm. Phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra của Đảng với thanh tra của Nhà nước, hoạt động của các cơ quan tư pháp và công tác giám sát của HĐND, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Xử lý nghiêm, đồng bộ giữa kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể đối với các trường hợp vi phạm. Giải quyết kịp thời các đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo quy định. Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra các cấp có đủ có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

4- Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Tích cực tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ nội dung, tầm quan trọng của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức, cá nhân. Kịp thời biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 

5- Thực hiện kiên trì, quyết liệt hơn Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" nhằm đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy giảm về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc khắc phục những hạn chế đã chỉ ra qua kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI), việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của các cơ quan, tổ chức, thực hiện quy định về những điều đảng viên không được làm, quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 

6- Tiếp tục đổi mới lề lối làm việc của các cấp uỷ, tổ chức đảng. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong Đảng và quy chế làm việc của cấp uỷ. Chú trọng xác định và lựa chọn nhiệm vụ trọng tâm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đạt kết quả trong từng giai đoạn cụ thể. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp dưới. Kịp thời sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới nhằm nâng cao chất lượng các hội nghị cấp uỷ; chất lượng, hiệu quả việc ban hành nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết. Thực hiện nghiêm quy chế chất vấn trong các kỳ họp ban chấp hành đảng bộ các cấp. Chú trọng phát huy vai trò của các đồng chí cấp ủy viên trong việc thảo luận, quyết định các vấn đề của tập thể và trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ ở các lĩnh vực, địa phương được phân công phụ trách.

D- MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVIII

1- Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị, dịch vụ đi trước một bước để tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai. Phối hợp, tạo điều kiện nâng cấp tuyến đường cao tốc Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn, các Quốc lộ 17, 31, 37, tập trung hoàn thành xây dựng đường tỉnh 293 và nâng cấp một số tuyến đường tỉnh khác, tạo hệ thống giao thông huyết mạch thông suốt, thuận tiện cho việc giao thương phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân. Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp đang hoạt động và các cụm công nghiệp đã quy hoạch gắn với đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng mới Khu công nghiệp Châu Minh - Mai Đình ở huyện Hiệp Hòa và Khu công nghiệp tại xã Tăng Tiến ở huyện Việt Yên theo quy hoạch các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để đẩy mạnh thu hút đầu tư.

2- Xây dựng các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh thật sự năng động, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm tạo thuận lợi tối đa cho mọi tổ chức và cá nhân khi giải quyết công việc, tạo môi trường thông thoáng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng ban hành các quyết sách của địa phương, bảo đảm phù hợp với các quy định của Trung ương và tình hình địa phương, đáp ứng tốt yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn địa phương, giải quyết kịp thời, chính xác, có hiệu quả những vấn đề thực tế đặt ra. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

3- Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Tập trung làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, có tinh thần trách nhiệm và sự tín nhiệm cao, có năng lực, tư duy đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, đủ năng lực và uy tín để lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có kết quả các nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong tình hình mới.

Trung bình (0 Bình chọn)