Quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Ngày 25/08/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Từ ngày 01/01/2012: áp dụng quy định mới về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Từ ngày 01/01/2012: áp dụng quy định mới về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

Nghị định này quy định về đối tượng chịu phí, người nộp phí, mức thu và quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định là dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại. Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản.

Theo đó, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô là 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than là 50 đồng/m3; riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành) là 35 đồng/m3.

Trong việc khai thác các loại khoáng sản là kim loại, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với quặng vàng, bạc, thiếc, chì, kẽm, cô ban, mô lip đen, thủy ngân, ma nhê và bạch kim tối thiểu là 180.000 đồng, tối đa là 270.000 đồng/tấn; quặng sắt, đất hiếm, cromit mức thu từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng/tấn; đối với quặng nhôm, bô xít và măng gan mức thu từ 30.000 đồng đến 50.000 đồng/tấn…

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản là than tối thiểu 6.000 đồng và tối đa 10.000 đồng/tấn; đá ốp lát, làm mỹ nghệ từ 50.000 đồng đến 70.000 đồng/m3, đây cũng là mức thu đối với quặng đá quý như: kim cương, rubi, saphia, thạch anh…

Căn cứ mức thu phí quy định nêu trên, Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng kim loại khoáng sản áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ. Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng nêu trên.

Cũng theo Nghị định này, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản. Phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô và khí thiên nhiên là khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường.

Chính phủ yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan Thuế và phối hợp với các cơ quan Thuế quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp phí theo quy định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế các Nghị định: số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/05/2008, số 82/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

* Xem chi tiết Nghị định số 74/2011/NĐ-CP tại đây./.

Trung bình (0 Bình chọn)