Quy định mới về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Ngày 23/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 106/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/02/2007 Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng (Ảnh minh họa)
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng (Ảnh minh họa)

Theo đó, chữ ký số công cộng là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao tạo ra. Chữ ký số chuyên dùng là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cấp cho thuê bao tạo ra. Chữ ký số nước ngoài là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tạo ra. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam cấp.

Nghị định số 106/2011/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với một số quy định tại Nghị định 26. Cụ thể, hồ sơ cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài theo Nghị định số 106/2011/NĐ-CP chỉ cần Đơn đề nghị công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài; Các văn bản chứng minh đáp ứng được đầy đủ các quy định công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài. Ngoài ra, trong hồ sơ không cần có Biên lai thu lệ phí thẩm tra.

Hồ sơ xin cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được lập thành 06 bộ (02 bộ gốc và 04 bộ sao), mỗi bộ gồm có: Đơn đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp trong đó ghi rõ ngành nghề cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; điều kiện tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp; văn bản chứng minh đáp ứng được các điều kiện về tài chính; Đề án cung cấp dịch vụ .

Theo quy định mới sửa đổi, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng có quyền đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng để đảm bảo an toàn cho chữ ký số theo quy định tại Nghị định này. Điều kiện, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng tuân theo các quy định tại Điều 48, Điều 49, Điều 50 Nghị định này. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.

Không đặt ở Việt Nam hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012.

* Xem chi tiết Nghị định số 106/2011/NĐ-CP tại đây./.

Trung bình (0 Bình chọn)